Kinh nghiệm phong thủy âm trạch cho thầy địa lý

Phong thủy âm trạch luôn là một chủ đề khó và nan giải. Xoay quanh vấn đề huyệt mộ, thầy phong thủy cần trả lời được các vấn đề sau nếu muốn đặt được một ngôi mộ tốt: Vị trí định huyệt? Hướng mộ thế nào? Độ sâu bao nhiêu? Thời khắc hạ huyệt? Kích thước, hình dáng và màu sắc? Bài viết này chia sẻ kinh nghiệm của Nam Tiên Sinh để các thầy tham khảo.

Huyệt như thế nào là cát?

Quan sát mắt thường, nếu có các đặc điểm sau đây thì tốt: Huyệt cát có long mạch nhập thủ đầy đặn như mu rùa, cỏ cây tươi tốt. Đất son đậm, hồng, vàng, mịn có vân ngũ sắc. Xung quanh có đồi đất và dòng nước bao bọc. Hình tướng rõ ràng, huyệt nhằm yếu địa. Cuộc đất minh bạch, long khí tường minh. Thủy đáo thủy lai, tất đều đắc vị.

Lập tinh bàn huyền không kết hợp loan đầu cùng phối: Được vượng sơn vượng hướng mà phía trước có nước phía sau có núi đồi thì cát càng thêm cát. Được song tinh hội hướng mà có dòng nước trước mộ hoặc đồng rộng trũng sâu. Được tam ban xảo quái mà trước mặt có núi, sau lưng có nước. Được hợp thập mà một cung đắc lệnh. Sơn hướng bình thường nhưng sao đương lệnh đắc sơn đắc thủy

Gieo quẻ hỏi thần linh, nếu có các đặc điểm này thì lành: Tử tôn trì thế, hào tử phát động. Phụ mẫu vượng tướng, quan quỷ yên tĩnh. Lục hợp, tam hợp. Nhất thế nhị thế khanh tướng vương hầu. Tam thế tứ thế vinh hoa phú quý. Phải làm đồng thời cả ba cách mới tránh khỏi sai lầm, như vậy mới thỏa được phong thủy âm trạch.

Gieo quẻ tìm đất định huyệt

Việc tìm đất mai táng thời xưa, chỉ nhằm chôn cất thi hài người thân mà không vì mục đích nào khác. Thế nhưng di thể an hay nguy lại ứng với đời sau. Bởi vậy, quẻ tìm đất bồi táng bên mộ tổ cần chú trọng hào tử tôn. Tử tôn là người cúng tế, không thể suy nhược. Hào thế chủ về huyệt, không thể trống không. Hai điểm trên là điều cốt yếu trong phong thủy âm trạch.

Nếu được tử tôn lâm nhật, nguyệt, vượng tướng là cát lợi. Nếu gặp không, phá, tuyệt, tán là hung hại. Nếu lại được hào thế thực mà không hư, vượng mà không suy, mới có thể coi là tốt đẹp. Nếu lâm không mà không thực tán, ắt gặp kiến, mối, địa phong, cát, nước. Nếu bị nguyệt phá là thương tổn, gặp xung thì bị đào bới, gặp quỷ thì đụng phải cổ mộ.

Bởi thế, tốn là gió, khảm là nước, càn là đá, đoài là cát, ly là kiến mối, cổ là sâu bọ, tỉnh là nước ngầm, minh di là hài cốt, đều là những quẻ kỵ trong phong thủy. Khi đó, dẫu cho Thế và Tử tôn đều vượng cũng không thể coi là cát. Mồ lấy lâu dài làm lợi, mả lấy yên tĩnh để thu tàng, nếu nhỏ thì có thể di dời thay đổi, kỵ gặp mộ cổ, không nên dùng.

Nếu hào thế theo quan nhập mộ, đó là thế đất rất xấu. Khi gặp bát quẻ kỵ, hào kỵ nói trên, dẫu được thế hương tử vượng cũng không nên dùng. Chỗ bí mật trong việc xem đất về mai táng là không gặp quẻ hung, không gặp tam xung, thế không nhập mộ, được thực, lại thêm tử cường, như vậy mới coi là đất tận thiện tận mỹ.

Nếu tử vượng mà quan văn đắc địa thì chủ quý hiển. Tử vượng mà tài đắc địa thì chủ giàu có. Tử cường mà lâm đế vượng thì nhiều con trai. Tử hưng và gặp trường sinh thì sống thọ. Tử mạnh lại gặp Bạch Hổ, Dương Nhân thì thành kỷ võ biền. Tử suy phá thì sinh người tàn tật. Tử lâm không thì có người làm tăng ni, đạo sĩ. Tử tuyệt thì cụt nhánh đời sau. Tử tán thì sinh ly. Tử tù thì cô nhi góa phụ…

Xem thầy địa lý có tốt hay không cần phả xem kiến thức của họ. Hào ứng gặp không phá thì thầy chỉ hư danh. Tiếp theo phải nhìn vào tâm địa, ứng đừng khắc thế mới hay. Hào phụ mẫu vượng mà hào ứng không hư, tuy kiến thức cao siêu nhưng nhãn lực lại yếu kém. Xem về tìm đất thì kỵ gặp phụ mẫu không vong, hào thế thất hãm. Xem về vị trí của huyệt cần nhìn hào thế. Xem về cát hung của huyệt thì cứ tại tử tôn.

Xem về hình thế của đất, nếu thanh long lâm không thì bên trái thất hãm, bạch hổ phát động thì bên phải cao bồi, chu tước bị xung thì phía trước rối loạn, huyền vũ thất hãm thì trống rỗng phía sau. Hào gián vượng thì minh đường rộng rãi, hào thượng lâm không thì thủy khẩu khuyết mòn, cây trận thực đầy thì lai long ngắn, đăng xà bị xung thì đường đi nứt vỡ, ứng khắc thế thì án sơn cao, ứng lâm không thì ấn tâm nghiêng lệch. Nói chung, định huyệt là câu chuyện phức tạp, người mới học thì khó có thể thực hành, người làm lâu cần có thêm nhãn lực.

Hướng mộ quyết định cát hung trong phong thủy âm trạch

Hướng mộ đúng thì có thể phát đinh hoặc phát tài. Phát đinh thì đông con đông cháu. Phát tài thì của cải dồi dào, địa vị sang trọng. Có nhà chỉ phát tài mà không phát đinh, giàu có thành đạt nhưng neo đơn, không có người nối dõi tông đường. Có nhà chỉ phát đinh mà không phát tài, sinh nở nhiều mà nghèo hèn khốn khó. Có nhà phát cả tài lẫn đinh, đã đông vui lại còn phú quý. Lại có nhà không phát tài cũng chẳng phát đinh, vừa đơn chiếc lại bần hàn. Tất cả đều do hướng mộ mà ra cả. Vậy hướng mộ có gì đặc biệt mà ảnh hưởng nhiều đến thế?

Hướng là nơi hội tụ của long, huyệt, sa, thủy. Long chỉ có một mà dưới tác dụng của hướng lại chia ra thành bốn loại sinh, vượng, tử, tuyệt. Huyệt cũng chỉ có một nhưng dưới tác động của hướng mà phân thành huyệt có chân khí và huyệt không có chân khí. Sa chỉ có một nhưng dưới tác động của hướng mà chia thành đắc vị hay không đắc vị. Thủy cũng chỉ có một mà dưới tác động của hướng lại phân thành thủy sát nhân và thủy cứu bần.

Người ta bỏ đi long xấu mà chọn long sống động. Bỏ đi giả huyệt mà tìm lấy chấn huyệt. Tránh sa xấu mà tìm sa tốt. Bỏ thủy sát để tìm thủy cứu bần. Cả long, huyệt, sa, thủy chỉ có hình mà không có tên, tất cả đều vô tình vô dụng nhưng nhờ có hướng mới được định danh xướng gọi, mới được hữu dụng truy cầu. Cho nên mới nói, hướng chính là nơi tụ hội của long, huyệt, sa, thủy.

Nói về long, huyệt, sa, thủy thì có người hiểu, có người không nhưng nói về núi non, sông nước, ao hồ, đường sá, ngã ba thì nhất định là có thể liên hệ được thực tế. Một ngôi mộ muốn được vượng khí cần phải lấy hướng làm trọng. Chỉ có hướng mới quyết định được địa thế xung quanh đem đến cát lành hay hung họa. Chỉ cần lệch nhau một độ thôi là số phận hai ngôi mộ đã có thể hoàn toàn trái ngược. Vì thế, sử dụng la bàn phong thủy thành thục là vô cùng cần thiết. Nếu không thành thục thì gặp họa tưởng phúc, được phúc lại chẳng bền lâu, hóa ra là chấn giả bất minh, thật là tai hại.

Cho nên trước khi quyết định tu sửa, di dời nghĩa trang cần phải có sự phân tích của các thầy phong thủy. Những gia chủ cẩn thận tuy chưa có ý định cải sửa, di dời mộ phần nhưng cũng đã quan tâm mời các thầy về tầm soát cát hung để có những lời khuyên sớm nhất. Đó là một sự sáng suốt, có tâm nhưng phải cần hiểu biết, chính là ý này.

Độ sâu của huyệt mộ quyết định thành bại

Đây thực sự là việc khó nhất và vô cùng huyền diệu. Mạch có thể chạy theo trục thẳng đứng cũng có thể chạy ngang, chạy xiên chạy chéo, uốn lượn cao thấp vô chừng. Mộ nông quá không chạm tới long mạch thì có long mạch cũng như không. Mộ sâu quá nằm phía dưới long mạch thì cũng vô tích sự. Mộ nằm trật ra khỏi long mạch thì cũng chẳng có ý nghĩa gì. Cho nên, tầm long điểm huyệt đã khó, định hướng và định đúng độ sâu của huyệt lại còn khó hơn.

Vậy làm thế nào để tìm ra được độ sâu của mạch nhằm xác định cần phải đào sâu bao nhiêu centimet cho hố chôn? Có người dùng nhãn thần soi thấu đất, có người mượn trợ lực của thần tiên. Người dùng nhãn thần đương nhiên là phải có năng lực đặc biệt. Người mượn trợ lực của thần tiên thì phải có khả năng triệu thỉnh tiên thần. Cả hai trường hợp này người học phong thủy không làm được, người bình thường lại càng không làm được.

Thông thường, sau khi đã xác định được vị trí huyệt mộ, hướng mộ thì thầy địa lý sẽ mời sơn thần, thổ địa, chúa đất tại nơi đó lên để hỏi. Hỏi được mạch lớn mạch nhỏ, mạch nông mạch sâu, mạch ngang mạch dọc rồi mới triệu hương linh người mất đến để bàn bạc. Hương linh nào phù hợp với phúc phần nào thì sẽ chọn cho mạch tương ứng với người đó. Mạch vượng mà phước nhỏ thì không thể chôn họ vào chỗ đó được, sẽ phản phúc. Như chuyện phước mỏng mà chôn vào huyệt đế vương khác nào tự hủy diệt gia tộc của mình. Vì thế nếu vượng quá thì cần phải tách mạch nối nhánh cho tương thích phúc phần của hương linh.

Sơn thần, thổ địa, chúa đất và gia tiên người mất sẽ phải bàn bạc với nhau xem độ sâu của huyệt bao nhiêu thì hợp lý. Từ đó mà thầy địa lý mới cho biết số đo cụ thể bắt đầu từ cốt không. Rõ ràng đây là một việc không hề dễ dàng. Người hiểu chuyện thì lấy làm kinh ngạc, kẻ ngây thơ thì bảo là mê tín dị đoan. Dù sao đi nữa, đó chính là bí mật hàng ngàn năm nay mà chỉ các thầy phong thủy cao tay và giới vua quan mới biết được. Từ đó cho thấy, để làm được phong thủy âm trạch cho tốt, cho đúng là cực kỳ khó, không dễ như nhiều người vẫn tưởng.

Thời khắc hạ huyệt phải đúng lúc đất trời hé mở

Trong việc an táng có nhiều thủ tục như khâm liệm, nhập quan, di quan, chôn cất…Quan trọng nhất là thời khắc hạ huyệt lấp đất. Người làm phong thủy giản đơn sẽ dùng sách thông thư rồi lấy sự làm cương lấy thần làm mục để chọn giờ hạ huyệt. Người làm phong thủy cầu kỳ sẽ dùng sát thần tứ trụ niên nguyệt nhật thời của thái tuế và huyền không phi tinh để tìm ra giờ hạ huyệt. Những cách làm này tuy giảm được rủi ro nhưng không loại trừ được hoàn toàn, còn phát phúc thì khó đặng.

Giờ hạ huyệt của người chết rất quan trọng, nó đánh dấu thời khắc thực sự xa lìa nhân thế, bước sang một đời sống khác của hương linh. Nếu chọn đúng giờ thì hương linh vui vẻ, người thân an vui, phát đạt. Nếu chọn sai giờ thì hương linh đau buồn, nhiều khi bất mãn, người sống vì thế mà cũng bị cảm ứng lây, gây nhiều tai họa. Vậy giờ hạ huyệt phải chọn như thế nào đây nếu cả hai cách nói trên đều chưa hiệu quả?

Đó là chính là giờ trời đất hé mở, phúc thần đáo lâm. Có những huyệt mộ ngàn năm trời đất mới hé mở một lần, nếu táng vào thì sẽ phát vĩ nhân. Có những huyệt mộ trăm năm mở một lần, nếu táng vào có thể phát vương hầu khanh tướng. Người bình thường thì chỉ cần thời khắc phúc thần đáo lâm. Phúc thần này không đến từ sách thông thư, cũng không đến phi tinh thời nhật. Phúc thần đến từ mách bảo của tâm linh, của quẻ dịch. Triệu tôn thần lên để hỏi giờ hạ huyệt là việc nên làm. Những người có được duyên này không nhiều, nếu được họ trợ duyên thì gia chủ có thể yên tâm vượng phát.

Kích thước, hình dáng và màu sắc của mộ

Sau khi xác định được vị trí đặt mộ, hướng mộ, độ sâu của mộ thì kích thước và hình dáng mộ cũng không kém phần quan trọng. Kích thước của mộ có thể sử dụng thước lỗ ban nhưng tốt nhất là triệu thần lên để hỏi. Mộ đầy đủ có bảy phần: móng mộ, quách mộ, tiểu sành, chân mộ, thân mộ, nắp mộ, bia mộ. Mỗi phần cần có một kích thước nhất định.

Hình dáng và màu sắc của mộ cần phù hợp với thiên khí, chính là mối quan hệ ngũ hành giữa hướng với tạo hình của mộ. Mộ tròn thích hợp với hướng tây, tây bắc, đông bắc, tây nam. Mộ chữ nhật thích hợp với hướng tây nam, đông bắc, chính nam. Mộ hướng bắc nên sử dụng đá xanh. Mộ hướng đông và đông nam có thể sử dụng hai màu xanh, đỏ.

Xem thêm: 

Trong phong thủy âm trạch, lĩnh vực huyệt mộ là một chủ đề khó khăn và quan trọng. Sự đúng đắn trong việc đặt và xác định huyệt mộ có thể mang lại cơ nghiệp thịnh vượng trong suốt một thế kỷ. Tuy nhiên, sự sai lầm trong lĩnh vực này có thể dẫn đến sự suy tàn và tàn phá sớm ngày. Do đó, việc nghiên cứu, tham khảo và tìm hiểu kỹ về phong thủy âm trạch là điều cần thiết để đảm bảo sự thành công và bền vững trong cuộc sống và sự nghiệp. Hãy dành thời gian và cẩn trọng trong việc xác định các yếu tố quan trọng và tôn trọng quy luật tự nhiên, để chắc chắn rằng huyệt mộ được đặt đúng và mang đến lợi ích lâu dài cho chúng ta và gia đình.